Từ lâu, Hà thủ ô đỏ nổi tiếng là vị thuốc quý giúp nhuận da đen tóc. Ngoài ra, nó cũng có mặt trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác. Vậy nó có đặc điểm gì, có công dụng nào và cách dùng ra sao. Bài viết dưới đây sẽ cho các bạn có những cái nhìn rõ hơn về vị thuốc này.
1. Đặc điểm của Hà thủ ô
1.1. Mô tả cây
Hà thủ ô đỏ (Radix Fallopiae multiflorae) là rễ củ phơi hay sấy khô, thuộc họ Rau răm Polygonaceae.
Là cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân dài tới 5 – 7m, mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía, không lông. Rễ phình thành củ, ngoài nâu, trong đỏ. Lá mọc so le, có cuống dài, phiến lá giống lá rau muống. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn.
1.2. Nơi sống và thu hái
Hà thủ ô đỏ là loại cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới núi cao. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Cây thường mọc ở đất ẩm, xốp, nhiều mùn, nhất là loại đất ở chân núi đá hoặc đất vùng trung du, đất đỏ bazan cũng phát triển rất tốt.
Lưu ý: phải chế trước khi sử dụng.

Hà thủ ô chế
2. Tại sao phải chế Hà thủ ô?
Hà thủ ô dạng sống có hàm lượng Athranoid (có tác dụng nhuận tràng), cao gấp nhiều lần so với dạng chế, khi dùng sẽ gây đau bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra, củ sống còn chứa hàm lượng Tanin cao, nếu dùng không đúng cách, uống hằng ngày có thể gây mệt mỏi, tăng men gan, bí tiểu…
Chế củ hà thủ ô để giảm các tính chất không mong muốn này, mặt khác để tăng cường tính bổ dưỡng phù hợp với mục đích sử dụng.
3. Tác dụng dược lí
3.1. Theo Y học cổ truyền
Hà thủ ô (chế) có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình hơi ôn. Dùng làm thuốc bổ can thận, bổ máu, thuốc dùng cho những người có râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tiện ra huyết, ung nhọt, thần kinh suy nhược.
Trong khi đó, Hà thủ sống lại có tính nhuận tràng thông tiện nhiều.
3.2. Theo Y học hiện đại
Một số nghiên cứu cho thấy dịch chiết Hà thủ ô chứa các dược chất có:
- Tổng hợp melanin (sắc tố có liên quan đến màu sắc da, tóc), định hướng phát triển thuốc điều trị chứng tóc bạc sớm.
- Giảm Cholesterol và Triglycerid toàn phần trong khi vẫn duy trì hàm lượng HDL – cholesterol có lợi, làm giảm xơ cứng động mạch, tăng cường chức năng miễn dịch mạnh và tăng tạo hồng cầu.
- Giảm nguy cơ nhồi máu não.
- Có tác dụng bảo vệ các sợi thần kinh cholinergic, có lợi cho bệnh nhân Parkinson.
- Nhuận tràng: chứa dẫn xuất làm tăng nhu động ruột. Hà thủ ô sống có tác dụng nhuận tràng hơn Hà thủ ô chín.
- Tác dụng kháng khuẩn và kháng virus: Thuốc được nghiên cứu có thể ức chế trực khuẩn lao ở người và ức chế virus SARS.
4. Bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Chữa tóc bạc sớm, khô, dễ rụng; hồi hộp chóng mặt, ù tai, hoa mắt, lưng gối đau mỏi, khô khát táo bón
Dùng Hà thủ ô chế, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g sắc uống.
4.2. Xơ cứng mạch máu, huyết áp cao hoặc nam giới tinh yếu khó có con
Dùng Hà thủ ô 20g, Tầm gửi Dâu, Kỷ tử, Ngưu tất đều 16g sắc uống.
4.3. Chữa đái dắt buốt, đái ra máu
Dùng lá Hà thủ ô, lá Huyết dụ bằng nhau sắc rồi hoà thêm mật vào uống.
4.4. Điều kinh bổ huyết
Hà thủ ô (rễ, lá) 1 rổ lớn, Đậu đen 1/2 kg. Hai thứ giã nát, đổ ngập nước, nấu nhừ, lấy vải mỏng lọc nước cốt, nấu thành cao, thêm 1/2 lít mật ong, nấu lại thành cao, để trong thố đậy kín, mỗi lần dùng 1 muỗng canh, dùng được lâu mới công hiệu.
Bạn cũng có thể đọc thêm về bài viết Ích mẫu: Thần dược cho phái nữ và Trinh nữ hoàng cung: Thực hư về tác dụng kháng u.

Tóc bạc sớm ở người trẻ
5. Liều dùng và chú ý
- Liều thường dùng 9 – 12g. Đối với người có huyết áp thấp và đường huyết thấp thì kiêng dùng.
Bài viết trên đây đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về Hà thủ ô đỏ. Cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về thảo dược. Hãy chia sẻ bài viết nếu bạn thấy hữu ích. YouMed luôn đồng hành cùng bạn.
Hà thủ ô là dược liệu dân gian quý giá, thường được biết đến với một số tên gọi như dạ hợp, giao đằng,… Dược liệu này có tên khoa học là Fallopia multiflora (thunb) Haraldson, thuộc họ rau Răm, bộ Cẩm Chướng.
Đây là loại thực vật vốn có nguồn gốc từ một số quốc gia châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc.
Sau này chúng phổ biến đến nước ta, được trồng rộng rãi ở các tỉnh thành phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng,… Một số tỉnh thành miền Nam nước ta hiện cũng đang trồng hà thủ ô để làm dược liệu chữa bệnh.

Hà thủ ô – dược liệu quý bổ máu, bổ thận, đen tóc, nhuận tràng, chữa một số bệnh như mỡ máu, dạ dày, sốt rét.
2. Đặc điểm của hà thủ ô
Hà thủ ô là dược liệu sống lâu năm trong tự nhiên, chứa một số đặc điểm nhận biết như sau:
Về thân cây
Hà thủ ô là cây thân thảo mềm, thân có dạng dây leo quấn vào nhau, có màu xanh lục.
Về rễ
Rễ cây hà thủ ô nằm sâu dưới mặt đất, phình to tạo thành củ. Đây chính là bộ phận được người dân thu hoạch để làm thuốc chữa bệnh.
Về lá
Lá cây hà thủ ô có dạng hình tim thuôn dài, nhọn dần về đầu lá, chiều dài khoảng 7-10cm, bề rộng từ 3-5cm. Lá có màu xanh đậm, mặt trên có nhiều gân lá. Do cây có dạng dây leo cho nên các lá cây mọc đâm ra khắp nơi trên thân, cho nên chúng vô cùng um tùm và xanh tốt.
Về hoa
Cây hà thủ ô có khả năng cho ra hoa. Hoa mọc thành từng cụm nhỏ ở đầu ngọn hoặc phía nách lá. Hoa có màu trắng, kích thước nhỏ bé, khi hoa tàn sẽ tạo thành quả, quả có 3 cạnh, vỏ ngoài khô ráp, không tự bung ra khi chín, bên trong có chứa hạt.
3. Thành phần hóa học có trong hà thủ ô
Trong cây hà thủ ô nói chung sẽ chứa đựng những thành phần hóa học có thể kể đến như sau:
- Anthraglycosid
- Emodin
- Physcion
- Rhein
- Chrysophanol
- Protid
- Tinh bột
- Lipid
- Chất vô cơ
- Tannin
4. Các loại hà thủ ô hiện nay
Hiện nay, có hai loại cây hà thủ ô xuất hiện trong tự nhiên, đó là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Mỗi loại có những đặc điểm khác nhau, cả về hình dáng và dược tính.
Hà thủ ô đỏ
Là loại cây hà thủ ô được trồng nhiều nhất hiện nay bởi dược tính cao, có nhiều dưỡng chất quan trọng tốt cho sức khỏe con người. Loại thực vật này có tên khoa học là Fallopia multiflora, có tính ôn, vị ngọt hơi đắng, chát. Phần củ của cây khi đào lên có vỏ ngoài màu nâu đen, khi cắt ra bên trong ruột có màu đỏ sẫm vô cùng đặc trưng.

Hà thủ ô trắng
Hay còn được gọi là cây hà thủ ô nam, mọc trong tự nhiên khá nhiều nhưng ít được người dân trồng rộng rãi như cây thủ ô đỏ do có hàm lượng các chất dinh dưỡng, dược tính thấp hơn. Cây có tên khoa học là Streptocaulon juventas, tính ôn, vị hơi đắng. Phần củ của cây khi đào lên có màu xám trắng, khi cắt ra bên trong ruột có màu trắng ngà, có nhiều bột.

5. Hà thủ ô có tác dụng gì đối với sức khỏe?
Hà thủ ô đỏ hay trắng thì đều có chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Nhờ đó mà loại dược liệu này mang đến những tác dụng có thể kể đến như:
– Hỗ trợ điều trị đau lưng, mỏi gối do thận hư, thận yếu.
– Trị đau đầu, hoa mắt, chóng mặt do thiếu máu.
– Trị râu tóc bạc sớm.
– Hỗ trợ điều trị thận hư, thận yếu, di tinh, sinh lý kém.
– Hỗ trợ điều trị huyết trắng, rối loạn kinh nguyệt, khí hư.
– Giúp điều trị sốt rét, lao hạch, trĩ, xuất huyết,…
– Giúp làm giảm mỡ máu, phòng ngừa cao huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
– Hỗ trợ chữa một số bệnh về dạ dày, đường tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy, giúp nhuận tràng, thông tiện dễ dàng.
6. Một số bài thuốc sử dụng hà thủ ô chữa bệnh
Hà thủ ô là dược liệu vô cùng quý giá, có nhiều tác dụng đối với sức khỏe người sử dụng. Sau đây là một số bài thuốc dân gian có sử dụng loại dược liệu này để hỗ trợ điều trị một số chứng bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, bạn có thể tham khảo sau đây:
Bài thuốc chữa mất ngủ
Hà thủ ô đỏ 12g, đan sâm 12g, trân châu 60g, tất cả đem đi sắc thuốc để uống, chia làm 2 lần trong ngày, sử dụng liên tục trong vòng 1 tháng sẽ giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, mệt mỏi, cáu gắt,…
Bài thuốc giúp bổ máu, chữa tóc bạc sớm
Hà thủ ô đỏ 12g, bắc sa sâm 12g, quy bản 12g, long cốt 12g, bạch thược 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc, chia làm 2 lần uống trong ngày sẽ giúp bổ khí huyết, an thần, giúp phòng ngừa tóc bạc sớm.
Bài thuốc chữa thận yếu, thận hư ở nam và nữ
Hà thủ ô 20g, bạch linh 12g, ngưu tất 12g, đương quy 12g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc, mỗi ngày uống 2 lần sẽ giúp bổ thận, ích tinh, điều trị huyết trắng, khí hư, di tinh, đau lưng, thận yếu ở nam và nữ giới.
Bài thuốc chữa mỡ máu, huyết áp cao
Hà thủ ô 12g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, hạn liên thảo 12g, sa uyển 12g, tật lê 12g, hy thiêm thảo 12g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g. Đem hỗn hợp này đi sắc thành thuốc để uống hàng ngày sẽ giúp làm giảm mỡ máu, ngăn ngừa cao huyết áp, chóng mặt, ngất xỉu,…
Bài thuốc chữa sốt rét, sốt cao lâu ngày
Hà thủ ô 60g, sài hồ 12g, đậu đen 12g. Đem hỗn hợp này sắc thành thuốc để uống sẽ giúp hạ sốt, điều trị sốt rét.

7. Tác hại của hà thủ ô nếu lạm dụng sai cách
Mặc dù có chứa nhiều dưỡng chất có lợi đối với sức khỏe người sử dụng. Thế nhưng nếu sử dụng sai cách, loại thảo dược này có thể đem lại những tác dụng phụ không ngờ đến.
Gây rối loạn tiêu hóa, khiến bị tiêu chảy
Trong hà thủ ô khi chưa qua chế biến, mới thu hoạch về sẽ chứa thành phần Anthraglycosid. Đây là hoạt chất có thể gây co bóp đường ruột, tăng tiết chất nhầy trong dạ dày. Vậy nên nếu bạn sử dụng hà thủ ô sống quá nhiều sẽ khiến rối loạn đường tiêu hóa, tăng nguy cơ bị đi ngoài phân lỏng, thậm chí tiêu chảy.
Làm rối loạn mức độ điện giải, khiến tê bì chân tay
Hà thủ ô có tác dụng nhuận tràng rất tốt, vậy nên nếu bạn sử dụng quá nhiều sẽ khiến cơ thể mất khả năng hấp thụ kali, từ đó dẫn đến rối loạn hàm lượng điện giải trong cơ thể. Cơ thể khi đó sẽ cảm thấy như có kiến bò khắp người, tê bì chân tay, chán ăn, mệt mỏi, không còn sức sống.
Gây ngộ độc cho gan, thậm chí là ung thư gan
Nhiều người lạm dụng hà thủ ô đỏ để chữa tóc bạc sớm, rụng tóc. Thế nhưng điều này vô tình đã khiến lá gan bị đầu độc hàng ngày bởi hàm lượng cao loại thảo dược này được hấp thụ trong cơ thể. Thậm chí, đã có một trường hợp người bệnh ở Trung Quốc bị ung thư gan, dẫn đến tử vong chỉ vì đã ăn quá nhiều hà thủ ô trong một thời gian ngắn.
8. Nên kiêng gì khi sử dụng hà thủ ô?
Theo như nhiều tài liệu ghi chép Đông y cổ xưa, khi sử dụng hà thủ ô chúng ta cần kiêng “3 thứ màu trắng”, đó là củ cải, tỏi, hành. Bên cạnh đó nhiều chuyên gia về y học cổ truyền cũng khuyên nên kiêng thêm cả gừng, ớt, hạt tiêu,… Vì tất cả các nguyên liệu kể trên đều có tính nóng, có thể khiến phân tán hết các thành phần dinh dưỡng trong hà thủ ô, khiến cho việc sử dụng dược liệu này để chữa bệnh, làm đen tóc không mang lại hiệu quả.
9. Uống hà thủ ô bao lâu thì đen tóc
Theo như nhiều chuyên gia nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc uống hà thủ ô thường xuyên và đúng liều lượng trong vòng từ 6 tháng đến 1 năm có thể giúp cải thiện tình trạng bị tóc bạc sớm, khiến cho mái tóc có cơ hội đen bóng trở lại như trước kia. Tuy nhiên, thời gian đen tóc trở lại còn phụ thuộc nhiều vào cơ địa, độ tuổi sử dụng thuốc, thói quen sinh hoạt,… Do đó mà bạn cần phải rất kiên nhẫn sử dụng dược liệu này mới có thể đen tóc trở lại.
10. Uống hà thủ ô có nóng không?
Hà thủ ô là vị thuốc có tính ôn, vậy nên khi uống vào sẽ cảm thấy hơi nóng. Đó chính là lý do tại sao bạn phải kiêng các loại thực phẩm hoặc gia vị có tính cay nóng như: tỏi, gừng, ớt, hạt tiêu,… khi sử dụng loại dược liệu này. Bởi chúng sẽ khiến mất đi tác dụng chữa bệnh của thuốc khi uống.
11. Ngâm rượu hà thủ ô như thế nào?
Để có thể ngâm rượu hà thủ ô đúng cách, bạn hãy tham khảo như sau:
Nguyên liệu
– Hà thủ ô đỏ: 1,5kg
– Đậu đen: 0,5kg
– Rượu trắng: 6-8 lít (loại 40 độ)
– Nước vo gạo

Các bước ngâm rượu
– Đầu tiên, hà thủ ô khi mua về cần phải được rửa sạch, sau đó để khô ráo rồi thái thành từng lát mỏng. Ngoài ra bạn cũng có thể mua hà thủ ô phơi khô được bán sẵn cũng được.
– Tiếp theo, bạn đem ngâm các lát hà thủ ô với nước vo gạo để loại bỏ bớt vị chát của dược liệu. Thay nước vo gạo khoảng 2 lần/ngày để tránh nước bị lên men có thể phá hỏng dược tính của thuốc. Ngâm trong khoảng 2-3 ngày.
– Kế đến, bạn rang đậu đen sơ qua cho có mùi thơm là được. Sau đó đổ đậu đen và hà thủ ô vào bình thủy tinh, rồi bạn cho nốt rượu trắng vào để ngâm. Ngâm trong vòng 3-6 tháng là có thể sử dụng được rồi.
Người bệnh đái tháo đường có nên ăn xoài?
Thuộc website harveymomstudy.com